fbpx

BÁO GIÁ PHUN BỌT XỐP CÁCH NHIỆT ĐƯỢC CẬP NHẬT MỚI NHẤT NĂM 2022

Khi xã hội ngày càng phát triển, các giải pháp từ ngành vật liệu xây dựng ngày càng đa dạng và hiện đại hơn rất nhiều. Từ đổi mới các vật liệu truyền thống và cải thiện các tính năng sẵn có, đến việc tạo ra các tổ hợp vật liệu mới có thêm nhiều tính năng, cho đến các vật liệu mới với tính năng hoàn toàn mới. Trong đó điển hình là giải pháp phun bọt xốp cách nhiệt PU Foam – Một công nghệ tiên tiến được ứng dụng rộng rãi ở châu Âu như Anh, Mỹ, Úc, … và các nước phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, … Hiện Polyme Ngọc Diệp hợp tác với các đối tác nước ngoài và được chuyển giao công nghệ kỹ thuật nhằm phát triển giải pháp phun xốp cách nhiệt tại Việt Nam.

Bài viết dưới đây, Polyme Ngọc Diệp sẽ giới thiệu về ưu điểm của công nghệ phun PU Foam và báo giá tham khảo theo độ từng độ dày của lớp Foam.

Phun PU Foam cách nhiệt trần nhà bê tông

Những ưu điểm vượt trội của giải pháp phun PU Foam

Phun PU Foam chống nóng tường hướng Tây

PU Foam là hợp chất hữu cơ cao phân tử gồm 2 thành phần chủ yếu: Polyols và isocyanate, cùng một số chất xúc tác được phối trộn bằng thiết bị chuyên dụng. Chất liệu này được tạo ra bởi sự liên kết siêu vững chắc, chống bào mòn, lấp đầy tất cả các kẽ hở từ các vị trí nhỏ nhất mà những dòng vật liệu khác không làm được.

Lớp bọt xốp cách nhiệt PU Foam sẽ được phun trực tiếp lên trên bề mặt ở dạng lỏng và sau đó nó sẽ nở đều và nhanh chóng đông kết thành dạng bọt cứng

Lớp bọt xốp PU Foam sẽ được phun lên trên bề mặt ở dạng lỏng, sau đó vài giây, nó sẽ nở đều đến độ dày theo như bản thiết kế và nhanh chóng đông kết thành dạng bọt cứng. Điều này đồng nghĩa là lớp PU Foam sẽ tạo thành một màng liên tục, lấp đầy các khoảng trống, loại bỏ các khe kẽ. Sản phẩm sẽ tạo thành một lớp cách nhiệt liên tục không mối nối, không khe nhiệt, mang lại hiệu quả cách nhiệt hoàn hảo.

Tạo thành một lớp cách nhiệt liền mạch, không mối nối

Hiệu quả cách nhiệt sẽ được đánh giá và đo lường theo hệ số dẫn nhiệt và bọt xốp PU Foam đã được kiểm định với hệ số dẫn nhiệt cực thấp, chỉ 0.018 [W/(m.k)]. Ví dụ cụ thể khi so sánh bọt xốp PU Foam với Rockwool thì để đạt được hệ số dẫn nhiệt tương đương với PU Foam, độ dày của Rockwool phải tăng lên gần gấp 3 lần.

Hệ số dẫn nhiệt của PU Foam thấp nhất trong các dòng vật liệu truyền thống hiện nay!

Chính vì thế, PU Foam là lựa chọn số 1 để cách nhiệt cho những hạng mục công trình khó thi công và yêu cầu khắt khe về cách nhiệt. Cụ thể, PU Foam có những ưu điểm vượt trội đó là:

  • Khả năng siêu cách nhiệt: PU Foam có hệ số dẫn nhiệt thấp nhất trong các dòng vật liệu truyền thống hiện nay, khoảng 0.0182 W/m.K. Cách nhiệt gần như tuyệt đối, đảm bảo cho ngôi nhà giữ được không gian mát mẻ dù ngoài trời nắng nóng cực điểm.
  • Thi công nhanh gọn: Thời gian thi công nhanh, không làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của công trình. 
  • Tính thẩm mỹ cao: Với giải pháp phun bọt xốp PU Foam, sẽ giúp bỏ qua các bức thi công như khoan đục.
  • An toàn và siêu bền: xốp cách nhiệt pu foam là sản phẩm trơ về mặt hóa học nên không gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, không gây hại môi trường, không lo mối mọt.
  • Tuổi thọ cao: Giải pháp phun bọt xốp PU Foam tuổi thọ cao, đạt > 30 năm.
  • Khả năng chống cháy: Pu foam có khả năng chống cháy cao, bảo vệ căn nhà khỏi những mối nguy cơ cháy nổ xung quanh.
  • Khả năng chống thấm tốt: Với cấu trúc tế bào ô kín của loại vật liệu này, pu foam có khả năng chống thấm cho tường, trần, mái nhà một cách hoàn hảo.

Báo giá phun bọt xốp cách nhiệt được cập nhật mới nhất năm 2022

Với những đặc điểm kể trên, PU Foam được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên sử dụng chủ yếu vẫn là trong ngành xây dựng. Cụ thể, Phun PU Foam cách nhiệt được thi công trong các hạng mục:

  • Phun PU Foam cách nhiệt, bảo ôn kho lạnh, khoang hầm tàu thuyền
  • Cách nhiệt tường, mái bê tông cho nhà ở dân dụng
  • Cách nhiệt mái tôn kho xưởng
  • Cách nhiệt, cách âm cho trường học, quán karaoke, quán bar, …

Phun PU Foam giá bao nhiêu?

Dưới đây là Đơn giá thi công Foam PU cách nhiệt phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Độ dày mỏng, diện tích cần phun, mặt bằng thi công, vị trí địa lý công trình, giá thành nguyên liệu từng thời điểm….. Do đó, về cơ bản đơn giá dưới đây sẽ chỉ mang tính chất tham khảo:

  • Độ dày trung bình 20mm giá khoảng: 175.000 – 235.000 vnđ/m2.
  • Độ dày trung bình 30mm giá khoảng: 235.000 – 285.000 vnđ/m2.
  • Độ dày trung bình 40mm giá khoảng: 285.000 – 325.000 vnđ/m2.
  • Độ dày trung bình 50mm giá khoảng: 325.000 – 420.000 vnđ/m2.

Để đảm bảo chất lượng hiệu quả phù hợp với công trình, cũng như báo giá chi tiết chính xác nhất, Polyme Ngọc Diệp cần khảo sát trước bề mặt thi công để xác định thời điểm thi công phù hợp. Tính toán định mức phun PU Foam tùy theo độ dày và diện tích phun.

Cách nhiệt kho lạnh bằng công nghệ phun PU Foam

Với 5 năm kinh nghiệm, Polyme Ngọc Diệp tự hào là chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực phun PU Foam Cách nhiệt – Cách âm – Chống cháy lan tại Việt Nam. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của chúng tôi có trình độ cao, kinh nghiệm dày dặn đã từng tham gia nhiều dự án lớn đòi hỏi kỹ thuật chuyên môn tốt, cùng tinh thần nhiệt huyết, sáng tạo. Dưới đây là một số dự án cách nhiệt đã được Polyme Ngọc Diệp thi công thành công trên toàn quốc:

=> Chống nóng dân dụng

=> Cách nhiệt công nghiệp

=> Dự án đổ đúc PU Foam định hình

Polyme Ngọc Diệp – Chuyên gia trong lĩnh vực Cách nhiệt – Cách âm – Chống cháy lan tại Việt Nam. Chúng tôi cam kết:

  • Đảm bảo chất lượng, cách nhiệt hiệu quả
  • Giá thành cạnh tranh
  • Có chính sách bảo hành
  • Đảm bảo tiến độ thi công
  • Cung cấp đầy đủ giấy tờ kiểm định chất lượng liên quan

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ POLYME NGỌC DIỆP

Trụ Sở: Số 36 đường số 3 KDC An Trang, An Đồng, Huyện An Dương, Thành phố Hải Phòng.

Điện thoại: 0225 35 31 479

Fax: 0225 35 31 472.

Chi nhánh Hà Nội: Ngõ 3 , Đê Đại Hà, xóm 10, Xã Yên Mỹ, Huyện Thanh Trì, Hà Nội.

Điện thoại: 0246 294 9986

Hotline: 0934.333.490

Chi nhánh HCM: 2368/1B Quốc Lộ 1A, An Phú Đông, Quận 12, TP.HCM.

Điện thoại: 0287.309.6886

Hotline: 0934.333.490

Fanpage: Polyme Ngọc Diệp JSC

Bình Luận
.
.
.
.