fbpx

Tấm cách nhiệt có ưu, nhược điểm gì trong xây dựng!

Tấm cách nhiệt là dòng vật liệu được ứng dụng phổ biến hiện nay. Nó không chỉ giúp cách nhiệt mà còn bảo vệ toàn diện cho ngôi nhà. Mặc dù các đơn vị sản xuất đã nâng cấp, ứng dụng nhiều kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất tấm cách nhiệt, nhưng nó vẫn tồn tại một số nhược điểm nhất định. Bài viết dưới đây, Polyme Ngọc DIệp sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quát hơn về ưu, nhược điểm của tấm cách nhiệt chống nóng. Từ đó giúp bạn có sự lựa chọn hợp lý cho công trình của mình.

Tấm cách nhiệt thường được dùng để chống nóng tường, mái nhà
Tấm cách nhiệt thường được dùng để chống nóng tường, mái nhà

Ứng dụng của tấm cách nhiệt chống nóng trong xây dựng

Ngày nay, với nhu cầu sử dụng đa dạng và ngày càng phổ biến, nhiều thương hiệu đã sản xuất các loại tấm cách nhiệt tường nhà với nhiều công dụng và tính năng hơn. Cụ thể, chúng được ứng dụng cho các hạng mục như:

  • Ứng dụng trong Cách nhiệt – Chống nóng mái bê tông, mái tôn, tường vách.
  • Kết hợp với các dùng vật liệu khác để thi công trong cách âm, cách âm karaoke, bar, tầng hầm, trung tâm thương mại.
  • Đôn nền chống ẩm cho các công trình dân dụng và công nghiệp, nhà cao tầng.
Chống nóng trần nhà bằng tấm cách nhiệt
Chống nóng trần nhà bằng tấm cách nhiệt

Những ưu và nhược điểm của tấm cách nhiệt trong xây dựng

Các dòng sản phẩm tấm cách nhiệt hiện nay đã được nâng cao chất lượng sản xuất, đáp ứng yêu cầu khắt khe từ phía chủ đầu tư, tổng thầu. Cụ thể, các loại tấm cách nhiệt sẽ có ưu điểm chung như:

  • Giá thành rẻ
  • Trọng lượng nhẹ
  • Chống thấm nước
  • Vận chuyển và thi công dễ dàng
  • Tuổi thọ cao
  • Các chất liệu đều thân thiện với môi trường
  • Ứng dụng được hầu hết các loại công trình từ diện tích nhỏ đến lớn

Còn về khả năng cách nhiệt thì sẽ tùy thuộc vào loại sản phẩm. Trên thị trường hiện nay có 03 dòng vật liệu được sử dụng phổ biến nhất: Tấm EPS, XPS và tấm PIR/PU (hay còn gọi là tấm cách nhiệt Takani). Nếu so sánh về hiệu quả cách nhiệt thì tấm PIR/PU có khả năng chống nóng tốt nhất, tiếp đến là xốp XPS, cuối cùng là tấm EPS (đánh giá dựa theo hệ số dẫn nhiệt):

  • Xốp EPS (0.039 Kcal/m.h.⁰C) < Xốp XPS (0.028 Kcal/m.h.⁰C) < Tấm Takani (0.0182 Kcal/m.h.⁰C)
Tấm cách nhiệt chống nóng Takani
Tấm cách nhiệt chống nóng Takani

Để 2 dòng sản phẩm EPS và XPS đạt được khả năng cách nhiệt tốt, đơn vị sản xuất sẽ phải đẩy tỷ trọng lên cao, điều này đồng nghĩa với việc giá thành sản phẩm rất cao. Để bạn hiểu rõ, chúng tôi sẽ so sánh độ phân nhiệt theo độ dày của sản phẩm, trong điều kiện các sản phẩm cùng tỷ trọng:

  • Tấm PIR/PU dày 5cm đạt hiệu quả tương đương với tấm xốp XPS dày 12 cm và xốp EPS dày 18cm. (5cm tấm PIR/PU = 12cm tấm XPS = 18cm EPS)
Tấm cách nhiệt chống nóng XPS
Tấm cách nhiệt chống nóng XPS

Do đó hiện nay, để tăng độ cứng, tỷ trọng của xốp XPS lên cao hơn, nhiều đơn vị sản xuất đã sử dụng thêm bột đá cho vào sản phẩm. Việc này khiến khả năng cách nhiệt của nó giảm đi rất nhiều.

Ngoài ra, việc sử dụng tấm cách nhiệt để thi công cho tường và mái vẫn chưa phải là giải pháp chống nóng vượt trội nhất. Các tấm liên kết với nhau vẫn tồn tại các khe hở (đoạn nối giữa các tấm). Chính các khe hở này là nguyên nhân dẫn tới nhiệt lượng xâm nhập vào bề mặt bên trong. Từ đó khiến không khí trong nhà bị nóng lên.

=> So sánh giải pháp chống nóng tường hướng Tây bằng tấm cách nhiệt và phun PU Foam

Tấm xốp PE OPP cách nhiệt
Tấm xốp PE OPP cách nhiệt

Bên cạnh đó, để lắp đặt được tấm cách nhiệt, trong quá trình thi công cần phải khoan đục trực tiếp vào tường/mái. Đây là một nhược điểm đáng nói của các dòng sản phẩm bằng tấm. Vì sau một thời gian, nước sẽ bị ngấm thông qua các lỗ khoan hoặc các lỗ khoan bị rỉ sét. Nắm được những nhược điểm trên, Polyme Ngọc Diệp đã phát triển giải pháp phun PU Foam nhằm khắc phục những vấn đề mà các dòng sản phẩm dạng tấm gặp phải.

Giải pháp thay thế tấm cách nhiệt trong xây dựng 

Với sự phát triển của công nghệ phun PU Foam, các loại tấm cách nhiệt đã dần được thay thế. Công nghệ phun PU Foam không chỉ giải quyết được những mặt hạn chế của dòng vật liệu tấm, mà còn tối ưu được cách thức thi công và chi phí đầu tư. Cụ thể, công nghệ này có nhiều ưu điểm vượt trội như:

  • Là dòng vật liệu có hệ số dẫn nhiệt thấp nhất hiện nay, đạt hiệu quả cách nhiệt tuyệt đối
  • Lớp cách nhiệt liền mạch, không mối nối, khe kẽ
  • Ngoài khả năng cách nhiệt, PU Foam còn có khả năng cách âm – kháng cháy tốt
  • Lớp bọt xốp sẽ được phun trực tiếp lên bề mặt thi công mà không cần khoan đục
  • Thời gian thi công nhanh
  • Tuổi thọ cao, giúp tăng độ bền công trình
  • Bảo vệ toàn diện cho công trình
  • Là vật liệu trơ về mặt hóa học nên không bị ẩm mốc, mối mọt
  • là vật liệu an toàn với con người và môi trường
  • Tùy biến trên nhiều bề mặt công trình
  • Trọng lượng nhẹ, giúp giảm tải trọng cho công trình

Phun PU Foam trên mái giúp chống nóng mái tôn và chống oxy hóa mái

chống nóng tường và sàn mái bê tông 1

Phun PU Foam chống nóng mái bê tông

Công nghệ phun PU Foam được ứng dụng rộng rãi trong nhiều hạng mục khác nhau như:

  • Chống nóng tường, trần, mái nhà ở dân dụng
  • Cách nhiệt cho các kho xưởng, nhà máy sản xuất, nhà hàng, bệnh viện, …. các công trình công nghiệp
  • Cách nhiệt – Cách âm cho quán Bar, Club, Lounge, vũ trường, …
  • Cách nhiệt – Bảo ôn các loại đường ống nước, ống chiller, …

chống nóng mái ngói tại bình dương

Chống nóng mái ngói bằng công nghệ phun PU Foam

Polyme Ngọc Diệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp Cách nhiệt – Chống nóng; có chế độ đổi trả hàng hóa linh hoạt; bảo hành chuyên nghiệp; hồ sơ nguồn gốc xuất xứ (CO,CA), test report đầy đủ, chính xác. Polyme Ngọc Diệp đã tạo niềm tin đến khách hàng trong suốt quá trình hoạt động và là chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực Cách nhiệt – Cách âm – Chống cháy lan tại Việt Nam.

Trên đây là những thông tin mà Polyme Ngọc Diệp đã chia sẻ về những tấm cách nhiệt chống nóng và công nghệ tiên tiến nhất hiện nay. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ cách nhiệt, chống nóng hiệu quả, hãy liên hệ với Polyme Ngọc Diệp qua hotline 0934.333.490 để được tư vấn cụ thể.

Bình Luận
.
.
.
.